Scholar Hub/Chủ đề/#hạt mang điện/
Hạt mang điện là các hạt hạ nguyên tử có điện tích dương hoặc âm, có khả năng tương tác với điện trường và từ trường trong nhiều hiện tượng vật lý. Chúng bao gồm electron, proton, ion và positron, tồn tại tự nhiên hoặc nhân tạo, đóng vai trò then chốt trong plasma, y học hạt nhân và công nghệ gia tốc hạt.
Khái niệm và phân loại hạt mang điện
Hạt mang điện là các hạt có điện tích dương hoặc âm, có khả năng tạo ra và chịu ảnh hưởng bởi trường điện từ. Chúng có thể là hạt cơ bản như electron, proton, positron hoặc là hạt tổng hợp như ion nguyên tử hay phân tử bị mất hay nhận electron. Các hạt mang điện tồn tại trong tự nhiên, plasma vũ trụ, và cả trong thiết bị nhân tạo như máy gia tốc.
Phân loại hạt mang điện thường dựa trên bản chất cấu trúc và điện tích. Có thể phân chia như sau:
- Hạt cơ bản: electron (-), proton (+), positron (+)
- Ion: nguyên tử/molecule mang điện do mất hoặc nhận electron
- Hạt alpha (He²⁺): gồm 2 proton và 2 neutron, mang điện tích +2
- Hạt composite: như meson, baryon – có thể mang điện tích tùy loại
Điện tích và công thức liên quan
Điện tích là đại lượng đặc trưng cho khả năng tương tác điện từ, ký hiệu , đơn vị SI là coulomb (C). Hạt electron mang điện tích âm cơ bản:
Lực giữa hai hạt mang điện được mô tả bởi định luật Coulomb:
trong đó là hằng số điện môi chân không, là điện tích của hai hạt, là khoảng cách giữa chúng.
Các tính chất điện liên quan của một số hạt cơ bản:
Hạt | Điện tích (C) | Khối lượng (kg) | Ký hiệu |
Electron | -1.602×10⁻¹⁹ | 9.11×10⁻³¹ | e⁻ |
Proton | +1.602×10⁻¹⁹ | 1.67×10⁻²⁷ | p⁺ |
Neutron | 0 | 1.67×10⁻²⁷ | n⁰ |
Positron | +1.602×10⁻¹⁹ | 9.11×10⁻³¹ | e⁺ |
Ví dụ về các hạt mang điện trong tự nhiên và công nghệ
Trong tự nhiên, electron là hạt phổ biến nhất, tồn tại trong mọi nguyên tử. Proton là thành phần của hạt nhân và có điện tích dương. Khi nguyên tử mất hoặc nhận electron, nó trở thành ion – dạng hạt mang điện phổ biến trong hóa học và plasma.
Một số ví dụ ứng dụng:
- Alpha particle: phát ra từ phân rã phóng xạ, mang 2 điện tích dương
- Beta particle: là electron hoặc positron phát ra từ hạt nhân không ổn định
- Ions: dùng trong khắc plasma, phân tích khối lượng, và trị liệu ion
Trong công nghệ, hạt mang điện được tạo và điều khiển trong máy gia tốc, lò phản ứng hạt nhân, hoặc thiết bị phân tích vật liệu. Chúng là thành phần cốt lõi trong các thiết bị như ống tia âm cực, máy phát xạ điện tử, và hệ thống lọc ion hóa không khí.
Ứng xử của hạt mang điện trong trường điện từ
Hạt mang điện khi di chuyển trong trường điện từ sẽ chịu tác dụng của lực Lorentz:
trong đó là vectơ điện trường, là từ trường, là vận tốc hạt, là điện tích.
Hệ quả:
- Trong điện trường: hạt bị gia tốc theo phương trường
- Trong từ trường: hạt chuyển động tròn đều nếu
- Kết hợp: chuyển động xoắn ốc quanh đường sức từ
Ứng dụng thực tế: nguyên lý này là nền tảng cho thiết kế máy cyclotron, spectrometer, máy tạo plasma, và cảm biến gia tốc hạt. Chuyển động của hạt mang điện còn được dùng để xác định tỷ lệ khối lượng/điện tích thông qua phương pháp đo bán kính quỹ đạo trong từ trường.
Hạt mang điện trong plasma và vật lý thiên văn
Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất, trong đó các hạt như electron và ion tồn tại ở dạng tự do, mang điện tích và tương tác mạnh với điện từ trường. Hầu hết vật chất trong vũ trụ ở trạng thái plasma: từ mặt trời, các ngôi sao đến không gian liên sao. Trong plasma, các hạt mang điện chuyển động hỗn loạn và hình thành nên các dòng điện quy mô lớn, từ đó sinh ra từ trường riêng.
Trong môi trường thiên văn, plasma hình thành các hiện tượng như cực quang (aurora), gió mặt trời (solar wind), nhiễu từ (geomagnetic storm) và sóng plasma. Các hạt năng lượng cao đến từ vụ nổ siêu tân tinh và lỗ đen cũng là hạt mang điện được gia tốc tự nhiên trong vũ trụ.
Gia tốc và phát hiện hạt mang điện
Gia tốc hạt mang điện được thực hiện bằng cách sử dụng điện trường và từ trường để tăng tốc hạt đến vận tốc cực đại. Các thiết bị gia tốc phổ biến bao gồm:
- Linear accelerator (LINAC): gia tốc tuyến tính bằng trường điện từ dao động
- Cyclotron: gia tốc quay tròn trong từ trường đều
- Synchrotron: điều chỉnh trường theo vận tốc hạt, dùng cho gia tốc năng lượng cao
Phát hiện hạt mang điện được thực hiện thông qua các thiết bị chuyên biệt:
- Buồng mây (cloud chamber): ghi lại đường đi hạt nhờ ngưng tụ hơi
- Buồng bọt: tương tự buồng mây nhưng dùng chất lỏng siêu nhiệt
- Detector bán dẫn: dùng silicon hoặc germanium để ghi lại xung điện
- Scintillator: tạo ánh sáng khi hạt va chạm, dùng trong PET scan và vật lý hạt
Ứng dụng trong công nghiệp và y học
Hạt mang điện có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghệ cao và chăm sóc sức khỏe:
- Y học: trị liệu proton trong ung thư, chụp ảnh PET với positron
- Lọc không khí: sử dụng ion hóa để trung hòa bụi mịn và vi sinh vật
- Gia công vật liệu: chùm ion để cắt, khắc, hoặc cấy tạp chất vào bán dẫn
- Phân tích thành phần: dùng phổ khối (mass spectrometry) với ion hóa mẫu
Các chùm hạt năng lượng cao còn được sử dụng trong công nghệ chế tạo chip, xử lý bề mặt và đo bức xạ trong môi trường không gian.
Tác động sinh học và bảo vệ bức xạ
Hạt mang điện có khả năng ion hóa mô sinh học khi đi qua, làm đứt gãy chuỗi DNA và gây tổn thương tế bào. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào loại hạt, năng lượng và thời gian phơi nhiễm. Ví dụ, proton có khả năng tập trung năng lượng tại điểm cuối hành trình (Bragg peak) nên được ưa chuộng trong xạ trị.
Một đại lượng đặc trưng cho ảnh hưởng sinh học là:
trong đó là năng lượng mất đi, là chiều dài quãng đường hạt đi qua. Hạt có LET cao (như ion carbon) gây tổn thương sâu hơn.
Các biện pháp bảo vệ:
- Sử dụng chì, nước, hoặc vật liệu polymer để chắn bức xạ
- Giảm thời gian và khoảng cách tiếp xúc
- Giám sát liều lượng bằng dosimeter cá nhân
Tài liệu tham khảo
- Nature – Charged Particles
- NIST – Charged Particle Data Center
- ScienceDirect – Charged Particle Physics
- CERN Courier – Charged Particles in Medicine
- American Physical Society – APS.org
Vật liệu Composit Bán Dẫn: Chiến Lược Tăng Cường Sự Tách Của Hạt Mang Điện Tích Để Cải Thiện Hoạt Động Quang Xúc Tác Dịch bởi AI Advanced Functional Materials - Tập 24 Số 17 - Trang 2421-2440 - 2014
Việc hình thành các vật liệu composite bán dẫn gồm các dị điểm đa thành phần hoặc đa pha là một chiến lược rất hiệu quả để thiết kế các hệ thống quang xúc tác có hoạt tính cao. Bài tổng kết này hệ thống hóa những chiến lược gần đây để phát triển các vật liệu composite này và nêu bật các tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực. Sau phần giới thiệu chung về các chiến lược khác nhau nhằm cải thiện ho...... hiện toàn bộ
#quang xúc tác #vật liệu composite bán dẫn #dị điểm #tách hạt mang điện #hệ thống anatase-rutile #carbon nitride
Căng thẳng khối do biến dạng của lớp điện đôi xung quanh một hạt mang điện Dịch bởi AI Journal of Fluid Mechanics - Tập 85 Số 4 - Trang 673-683 - 1978
Một hạt mang điện treo trong một dung dịch điện giải thu hút các ion mang điện trái dấu và đẩy lùi các ion đồng dấu. Điện tích bề mặt và điện tích phân bố trong chất lỏng tạo thành một lớp điện đôi. Khi có dòng chảy cắt làm biến dạng phần lan tỏa của lớp điện đôi ra khỏi trạng thái cân bằng, các ứng suất được tạo ra khiến độ nhớt hiệu quả của huyền phù lớn hơn so với trường hợp không có đ...... hiện toàn bộ
Biến dạng lớn của lớp điện đôi quanh một hạt mang điện do dòng cắt Dịch bởi AI Journal of Fluid Mechanics - Tập 92 Số 3 - Trang 421-433 - 1979
Nghiên cứu sự biến dạng của lớp điện đôi do dòng chảy tuyến tính quanh một hạt nhỏ được thực hiện trong trường hợp mây điện có độ dày so với bán kính hạt và với các cường độ dòng chảy tùy ý, bao gồm cả những cường độ đủ mạnh để tạo ra sự biến dạng đáng kể của mây. Đối với dòng yếu, một xấp xỉ chất lỏng bậc hai được tìm thấy cho đóng góp sức căng trong một huyền phù loãng của những hạt đó. ...... hiện toàn bộ
Phân Tích Sự Di Chuyển của Mạng Địa Chấn Chân Trời Tại Nhà Máy Thủy Điện Tuyên Quang Dịch bởi AI VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences - Tập 35 Số 3 - 2019
Các nhà toán học trên thế giới đã đưa ra nhiều phương pháp điều chỉnh mạng lưới tự do, trong đó có xác nhận rằng chuẩn đầu tiên của các vector giải pháp phải được tối thiểu hóa để trở thành tiêu chuẩn cho việc tìm kiếm giải pháp trong một tập hợp nhiều giải pháp. Điều này cũng phù hợp với quá trình biến đổi trọng số trong mô hình biến dạng để tìm giải pháp cho mô hình có khả năng xảy ra cao nhất, ...... hiện toàn bộ
#địa chất #mạng lưới tự do #biến đổi trọng số #nhà máy thủy điện #dịch chuyển
XÁC ĐỊNH CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT MANG ĐIỆN ÂM TRONG NƯỚC UỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN ĐỘNG HỌC SỬ DỤNG VẬT LIỆU NANO NHÔM OXITTạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 26 Số 3A - Trang 272 - 2023
Công trình nghiên cứu phương pháp điện động học sử dụng vật liệu nano nhôm oxit để xác định chất hoạt động bề mặt mang điện âm natri dodecyl sulfat (SDS) trong nước uống. Vật liệu nano nhôm oxit được xác định các đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), và kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Phương pháp điện động học đo thế zeta bằng độ linh động điện di sử dụng vật liệu nano nhôm oxit ...... hiện toàn bộ
Quang phổ vận chuyển từ tính của giao diện, giếng lượng tử và trạng thái lai trong các cấu trúc có lớp HgTe dày 16 nm Dịch bởi AI Semiconductors - Tập 53 - Trang 930-935 - 2019
Các thành phần dọc và Hall của tensor điện trở được đo trong các cấu trúc có nhiều lớp HgTe dày 16 nm trong các trường từ tối đa 12 T ở nhiệt độ từ 1.5 đến 300 K. Độ dốc của sự phụ thuộc vào trường từ của điện trở Hall được phát hiện thay đổi dấu tại một nhiệt độ tới hạn nhất định Tc = 5 và 10 K trong hai mẫu được nghiên cứu, điều này cho thấy sự tồn tại của hai loại hạt mang điện và sự thay đổi t...... hiện toàn bộ
#HgTe #điện trở Hall #hạt mang điện #mô hình 8-band kp #vật liệu cách điện hình thái #các trạng thái giao diện #giếng lượng tử #các trạng thái lai.
Màng điện cực CoO/chất xơ carbon dạng nan có hình dạng phẳng với hiệu suất điện hóa cải thiện cho pin lithium-ion Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 183-188 - 2010
Các vật liệu composite CoO/chất xơ carbon (CNF) dạng phẳng với cấu trúc xốp được tổng hợp từ quá trình phân hủy nhiệt và tinh thể lại β-Co(OH)2/CNF mà không cần sử dụng khuôn hoặc tác nhân định hướng cấu trúc. Làm vật liệu điện cực âm cho pin lithium-ion, composite CoO/CNF dạng phẳng đạt được dung lượng khả hồi cao là 700 mAh g−1 với tuổi thọ kéo dài qua hàng trăm chu kỳ tại mật độ dòng điện không...... hiện toàn bộ
#CoO #chất xơ carbon #điện cực #pin lithium-ion #hiệu suất điện hóa
Các chất xúc tác catot của pin nhiên liệu hydrogen: Từ phòng thí nghiệm đến ứng dụng thực tiễn Dịch bởi AI Nano Research - Tập 16 - Trang 4365-4380 - 2022
Các pin nhiên liệu màng trao đổi proton (PEMFC) đã nhận được sự quan tâm lâu dài trên toàn thế giới nhờ vào các ứng dụng hứa hẹn dựa trên năng lượng sạch. Tuy nhiên, việc ứng dụng rộng rãi của chúng vẫn bị hạn chế bởi quá trình phản ứng khử oxy (ORR) chậm chạp. Trong những thập kỷ qua, nhiều nỗ lực đáng kể đã được dồn vào việc phát triển các chất xúc tác ORR hiệu quả, điều này đã được tóm tắt tron...... hiện toàn bộ
#pin nhiên liệu #chất xúc tác #phản ứng khử oxy #màng trao đổi proton #cụm điện cực màng
Phản ứng của các phức chất molybdenum dinuclear mang điện tích dương chứa các ligand μ-sulfido và μ-thiolate Dịch bởi AI Journal of Cluster Science - - 1996
Các phức chất molybdenum dinuclear mang điện tích dương với các ligand cầu nối sulfido và thiolate có công thức [(CpMo)2(µ-S2CH2)(µ-S)(µ-SR)]− đã được phát hiện cho thấy tính phản ứng rộng rãi với hydro phân tử và với các phân tử hữu cơ, dẫn đến sự cleave của các liên kết C-C, C-N và C-O. Phạm vi của tính phản ứng và thông tin về cơ chế được xem xét trong bài báo này, và sự liên quan tiềm năng của...... hiện toàn bộ
#molybdenum complexes #dinuclear #cationic #sulfido ligands #thiolate ligands #hydro treatment #bond cleavage #redox chemistry